Dưới đây là quy định luật thuế mới 2025 đối với hộ kinh doanh như sau:
(1) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không áp dụng phương pháp khoán thuế từ ngày 01/01/2026:
Căn cứ khoản 6 Điều 10 Nghị quyết 198/2025/QH15 quy định cá nhân kinh doanh không áp dụng phương pháp khoán thuế từ ngày 1/1/2026. Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo pháp luật về quản lý thuế.
(2) Khấu trừ thuế GTGT cho hóa đơn dưới 20 triệu phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt từ 01/07/2025
Theo khoản 2 Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2013 quy định hiện hành, hàng hoá, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới 20 triệu đồng thì không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt để khấu trừ thuế GTGT.
Tuy nhiên, căn cứ điểm b khoản 2 Điều 14 Luật Thuế Giá trị gia tăng 2024 quy định từ 1/7/2025 kể từ khi Luật Thuế Giá trị gia tăng 2024 có hiệu lực thi hành thì các hàng hóa, dịch vụ mua vào đều phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, trừ một số trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ.
(3) Từ ngày 01/01/2026, hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh có doanh thu dưới 200 triệu đồng/năm sẽ được miễn thuế GTGT và thuế TNCN
Theo khoản 25 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 quy định đối tượng không chịu thuế, trong đó bao gồm hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh có mức doanh thu hằng năm từ 200 triệu đồng trở xuống; tài sản của tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng bán ra; hàng dự trữ quốc gia do cơ quan dự trữ quốc gia bán ra; các khoản thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
Theo Điều 18 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 quy định về mức doanh thu của hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế tại khoản 25 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 và Điều 17 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.
Như vậy, từ ngày 01/01/2026, hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh có doanh thu dưới 200 triệu đồng/ năm sẽ không nộp thuế TNCN và không nộp thuế GTGT.
(4) Sàn thương mại điện tử phải nộp thuế thay cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh từ ngày 01/04/2025
Tại Điều 42 Luật Quản lý thuế 2019 được sửa đổi, bổ sung bởi điểm b khoản 5 Điều 6 Luật Sửa đổi Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính 2024 như sau:
Điều 6. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế
[….]
b) Bổ sung khoản 4a vào sau khoản 4 như sau:
4a. Đối với hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số thì tổ chức là nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, nhà quản lý nền tảng số có chức năng thanh toán (bao gồm cả tổ chức trong nước và nước ngoài) và các tổ chức có hoạt động kinh tế số khác theo quy định của Chính phủ thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay, kê khai số thuế đã khấu trừ cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh. Trường hợp hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số không thuộc đối tượng được khấu trừ, nộp thuế thay thì có nghĩa vụ trực tiếp đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế.
Đồng thời, căn cứ khoản 5 Điều 10 Luật Sửa đổi Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính 2024 quy định về hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2025.
Như vậy, từ ngày 01/04/2025, tổ chức là nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, nhà quản lý nền tảng số có chức năng thanh toán (bao gồm cả tổ chức trong nước và nước ngoài) và các tổ chức có hoạt động kinh tế số khác theo quy định của Chính phủ sẽ thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay, kê khai số thuế đã khấu trừ cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
Trường hợp hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số không thuộc đối tượng được khấu trừ, nộp thuế thay thì có nghĩa vụ trực tiếp đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế.
Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 117/2025/NĐ-CP quy định chi tiết về việc sàn thương mại điện tử phải khai nộp thuế thay cho hộ, cá nhân kinh doanh có hiệu lực từ 01/7/2025.
(5) Hộ kinh doanh có doanh thu năm từ 1 tỷ đồng phải xuất hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền từ 01/6/2025
Căn cứ theo Điều 11 Nghị định 123/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP quy định từ ngày 01/6/2025, hộ kinh doanh có mức doanh thu hằng năm từ 01 tỷ đồng trở lên sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.
(6) Thay đổi quy định về mã số thuế từ ngày 01/7/2025
Theo khoản 2 Điều 38 Thông tư 86/2024/TT-BTC quy định mã số thuế do cơ quan thuế cấp cho cá nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh được thực hiện đến hết ngày 30/6/2025.
Kể từ ngày 01/7/2025, người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc sử dụng mã số thuế theo quy định tại Điều 35 Luật Quản lý thuế 2019 thực hiện sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế.
(7) Chủ hộ kinh doanh nợ thuế sẽ bị tạm hoãn xuất cảnh từ ngày 01/01/2025
Căn cứ khoản 1 Điều 66 Luật Quản lý thuế 2019 được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 6 Luật sửa đổi Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2025) quy định đối tượng bị tạm hoãn xuất cảnh bao gồm cả cá nhân và hộ kinh doanh.
Như vậy, từ 1/1/2025, chủ hộ kinh doanh thuộc trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế trước khi xuất cảnh phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật.
Trường hợp chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế đối với số tiền thuế nợ và thời gian nợ theo ngưỡng do Chính phủ quy định thì bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh.
Cơ quan quản lý thuế thông báo trước cho người nộp thuế về việc áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh.
Quy định luật thuế mới 2025 đối với hộ kinh doanh như thế nào? (Hình từ Internet)
Quy định về phương pháp tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai như thế nào?
Theo Điều 5 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về phương pháp tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai như sau:
– Phương pháp kê khai áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy mô lớn; và hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chưa đáp ứng quy mô lớn nhưng lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai.
– Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai thực hiện khai thuế theo tháng trừ trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới ra kinh doanh và hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đáp ứng các tiêu chí khai thuế theo quý và lựa chọn khai thuế theo quý theo quy định tại Điều 9 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
– Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai nếu xác định doanh thu tính thuế không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu tính thuế theo quy định tại Điều 50 Luật Quản lý thuế.
– Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai phải thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực, ngành nghề có căn cứ xác định được doanh thu theo xác nhận của cơ quan chức năng thì không phải thực hiện chế độ kế toán.
– Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai không phải quyết toán thuế.
Nguyên tắc tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là gì?
Theo Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC quy định về nguyên tắc tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh như sau:
[1] Nguyên tắc tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về thuế GTGT, thuế TNCN và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
[2] Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.
[3] Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.