Ví dụ về thuế giá trị gia tăng với 2 phương pháp mới nhất
Ví dụ về thuế giá trị gia là cách hiệu quả nhất để hiểu rõ bản chất và cách tính loại thuế này trong thực tế. Thay vì chỉ dừng lại ở lý thuyết, những tình huống minh họa cụ thể sẽ giúp kế toán, sinh viên ngành tài chính và cả chủ doanh nghiệp nắm chắc quy trình khấu trừ, kê khai và nộp thuế. Bài viết dưới đây, AZTAX sẽ nêu ra những ví dụ minh họa rõ ràng nhằm giúp người đọc tiếp cận các quy định về thuế GTGT một cách dễ hiểu và thực tiễn hơn.
1. Cách xác định thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
Doanh nghiệp bắt đầu quá trình kinh doanh cần xác định thuế giá trị gia tăng theo phương pháp phù hợp, tùy vào quy mô và loại hình. Việc tính thuế GTGT có thể thực hiện theo phương pháp khấu trừ hoặc phương pháp trực tiếp, dựa trên doanh thu hoặc giá trị đầu vào, đầu ra, nhằm đảm bảo đúng quy định và hiệu quả quản lý thuế.
Cách xác định thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp
1.1 Xác định phương pháp tính thuế
Theo quy định trong Luật thuế GTGT hiện hành, doanh nghiệp có thể áp dụng một trong hai phương pháp để tính thuế GTGT, bao gồm:
- Phương pháp trực tiếp trên doanh thu (hay còn gọi là phương pháp trực tiếp trên GTGT)
- Phương pháp khấu trừ thuế
Pháp luật đã hướng dẫn chi tiết cách tính thuế đối với từng phương pháp phù hợp với từng nhóm đối tượng.
1.1.1 Phương pháp tính trực tiếp trên doanh thu
Áp dụng đối với các trường hợp:
- Doanh nghiệp hoặc hợp tác xã có doanh thu từ 1 tỷ đồng/năm trở xuống (trừ khi đăng ký áp dụng phương pháp khấu trừ).
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam nhưng không thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, chứng từ, hóa đơn theo quy định.
- Các tổ chức kinh tế không phải doanh nghiệp hoặc hợp tác xã và không đăng ký khấu trừ thuế.
Cách tính
Thuế GTGT phải nộp = Doanh thu x Tỷ lệ % tương ứng
Tỷ lệ % theo từng loại hình hoạt động cụ thể như sau:
- 1%: Phân phối, bán buôn, bán lẻ hàng hóa.
- 5%: Dịch vụ, xây dựng không kèm nguyên vật liệu.
- 3%: Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa; xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu.
- 2%: Các hoạt động kinh doanh còn lại.
1.1.2 Phương pháp khấu trừ thuế
Đối tượng áp dụng
- Các doanh nghiệp, tổ chức hoạt động kinh doanh tại Việt Nam nếu tuân thủ đầy đủ quy định pháp luật về chế độ kế toán, sử dụng hóa đơn và chứng từ hợp lệ,
- Có tổng doanh thu hàng năm đạt từ 1 tỷ đồng trở lên, sẽ thuộc đối tượng áp dụng theo quy định tương ứng.
Cách xác định số thuế GTGT phải nộp
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
- Thuế GTGT đầu ra: Là thuế tính trên giá bán hàng hóa/dịch vụ cung cấp, căn cứ theo hóa đơn GTGT.
- Thuế GTGT đầu vào: Là thuế ghi trên hóa đơn GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho hoạt động kinh doanh chịu thuế, hoặc trên chứng từ nộp thuế nhập khẩu.
1.2 Xác định thời điểm phát sinh nghĩa vụ nộp thuế GTGT
Việc xác định thời điểm phát sinh nghĩa vụ thuế GTGT phụ thuộc vào tính chất của từng loại hoạt động kinh doanh. Cụ thể:
- Hoạt động bán hàng hóa: Thời điểm phát sinh nghĩa vụ thuế được xác định là khi doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh hoàn tất việc chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, lưu ý không xét đến việc người mua đã thanh toán hay chưa. Điều này có nghĩa là dù khách hàng chưa trả tiền, nghĩa vụ thuế vẫn được ghi nhận tại thời điểm giao hàng.
- Hoạt động cung cấp dịch vụ: Nghĩa vụ thuế sẽ phát sinh tại thời điểm dịch vụ được nghiệm thu hoàn tất. Tuy nhiên, trong trường hợp người mua đã thanh toán một phần hoặc toàn bộ chi phí dịch vụ trước khi nghiệm thu, thì nghĩa vụ thuế được xác lập ngay tại thời điểm nhận được khoản tiền ứng trước đó. Nói cách khác, thời điểm nào diễn ra trước – nghiệm thu hay thu tiền – thì thuế sẽ được xác định tại thời điểm đó.
- Hoạt động thi công xây dựng, lắp đặt, đóng mới tàu thuyền: Nghĩa vụ thuế phát sinh khi công trình xây dựng, hạng mục lắp đặt hoặc con tàu được hoàn thiện đầy đủ và bàn giao theo đúng các điều khoản ghi trong hợp đồng. Tình trạng thanh toán không ảnh hưởng đến thời điểm ghi nhận thuế – dù đã thu hoặc chưa thu tiền cũng không làm thay đổi thời điểm phát sinh nghĩa vụ.
- Đối với hàng hóa nhập khẩu: Nghĩa vụ nộp thuế GTGT được ghi nhận tại thời điểm doanh nghiệp tiến hành làm thủ tục khai báo hải quan với cơ quan chức năng để nhập khẩu hàng hóa.
2. Ví dụ tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp khấu trừ
Để hiểu rõ cách xác định số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ, doanh nghiệp cần nắm vững nguyên tắc cơ bản: thuế GTGT đầu ra trừ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Việc minh họa thông qua ví dụ cụ thể sẽ giúp làm rõ cách tính và xử lý số liệu trên hóa đơn, từ đó hỗ trợ doanh nghiệp tuân thủ đúng quy định và hạch toán thuế một cách chính xác.
Ví dụ tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp khấu trừ
2.1 Đối tượng áp dụng
- Doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh đáp ứng đầy đủ các điều kiện về chế độ kế toán, hóa đơn và chứng từ hợp pháp được pháp luật việt nam quy định
- Có doanh thu từ 1 tỷ đồng trở lên/năm.
Lưu ý: Phương pháp này không áp dụng cho cá nhân hoặc hộ kinh doanh.
2.2 Công thức xác định số thuế GTGT phải nộp
Căn cứ theo Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC, phương pháp khấu trừ thuế GTGT được thực hiện để xác định số thuế GTGT phải nộp như sau:
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào
Trong đó:
Thuế GTGT đầu ra là tổng số thuế GTGT tính trên hóa đơn GTGT đã xuất cho hàng hóa, dịch vụ bán ra.
Cụ thể, thuế GTGT của từng mặt hàng/dịch vụ được xác định như sau:
Thuế GTGT = Giá tính thuế x Thuế suất GTGT tương ứng
Trong trường hợp sử dụng chứng từ thanh toán thể hiện giá đã bao gồm thuế (như tem, vé vận tải, vé xổ số…), thì giá chưa thuế được xác định theo công thức:
Giá chưa thuế = Giá thanh toán / (1 + Thuế suất GTGT)
- Thuế GTGT đầu vào là tổng số thuế GTGT được ghi nhận trên hóa đơn GTGT của các hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế. Trường hợp hàng hóa là nhập khẩu, thuế GTGT đầu vào được tính dựa trên chứng từ nộp thuế nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế thay cho tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của Bộ Tài chính.
2.3 Ví dụ về thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
Doanh nghiệp HQ nhập một lô hàng với tổng giá trị là 600 triệu đồng, thuộc đối tượng chịu thuế suất GTGT 10%.
- Khi đó, thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là:
600 triệu x 10% = 60 triệu đồng
Sau đó, doanh nghiệp bán lại lô hàng này với giá 700 triệu đồng, vẫn áp dụng thuế suất GTGT 10%.
- Thuế GTGT đầu ra phát sinh là:
700 triệu x 10% = 70 triệu đồng
Số thuế GTGT phải nộp vào ngân sách nhà nước là:
70 triệu – 60 triệu = 10 triệu đồng
3. Ví dụ về thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu
Phương pháp trực tiếp trên doanh thu là cách tính thuế GTGT áp dụng cho một số đối tượng doanh nghiệp mang tính chất đặc thù, như hộ kinh doanh cá thể hoặc doanh nghiệp nhỏ không đủ điều kiện khấu trừ. Để hiểu rõ cách tính thuế theo phương pháp này, việc đưa ra ví dụ minh họa cụ thể sẽ giúp xác định rõ doanh thu chịu thuế và tỷ lệ áp dụng theo từng lĩnh vực kinh doanh, từ đó giúp người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ đúng quy định.
Ví dụ tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu
3.1 Đối tượng áp dụng phương pháp trực tiếp trên doanh thu
Căn cứ theo khoản 2 Điều 13 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính, phương pháp tính trực tiếp trên GTGT được thực hiện đối với các trường hợp sau:
- Doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu hằng năm dưới 1 tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện sử dụng phương pháp khấu trừ.
- Các doanh nghiệp hoặc hợp tác xã mới được thành lập (nếu không đăng ký khấu trừ thuế).
- Cá nhân, hộ kinh doanh.
- Các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam nhưng không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đầu tư và không đáp ứng đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định.
- Các tổ chức kinh tế không phải doanh nghiệp/hợp tác xã (và không đăng ký áp dụng phương pháp khấu trừ).
3.2 Công thức xác định số thuế GTGT phải nộp (theo phương pháp trực tiếp)
Thuế GTGT phải nộp = Doanh thu x Tỷ lệ % thuế GTGT
Trong đó:
- Doanh thu là tất cả số tiền thu về được từ việc bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế GTGT, bao gồm cả phụ thu và phí nếu có.
- Tỷ lệ phần trăm tính thuế GTGT được xác định tùy theo từng lĩnh vực hoạt động cụ thể như sau:
| STT | Nhóm ngành | Tỷ lệ thuế GTGT trên doanh thu |
| 1 | Bán buôn, bán lẻ hàng hóa (trừ đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng) | 1% |
| 2 | Cung cấp dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu | 5% |
| 3 | Hoạt động sản xuất, vận tải, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu | 3% |
| 4 | Các ngành nghề khác hoặc chưa được phân loại | 2% |
3.3 Ví dụ minh họa
Công ty HM chuyên kinh doanh lĩnh vực dịch vụ ăn uống và thực hiện kê khai thuế theo quý. Trong kỳ tính thuế, tổng doanh thu phát sinh là 400 triệu đồng.
- Theo quy định, dịch vụ ăn uống thuộc nhóm có tỷ lệ thuế GTGT là 3%.
- Suy ra:
Thuế GTGT phải nộp = 400 triệu x 3% = 12 triệu đồng
3.4 Một số lưu ý quan trọng
- Nếu cơ sở kinh doanh đồng thời hoạt động ở nhiều lĩnh vực với tỷ lệ tính thuế khác nhau thì phải tách riêng doanh thu theo từng nhóm ngành để tính thuế. Nếu không thể phân tách doanh thu, thì áp dụng mức tỷ lệ cao nhất trong các nhóm ngành hoạt động.
- Đối với hoạt động kinh doanh vàng, bạc, đá quý (bao gồm cả chế tác), thuế GTGT được tính theo cách riêng biệt như sau:
Thuế GTGT phải nộp = Giá trị gia tăng x Thuế suất GTGT
Trong đó:
- Giá trị gia tăng (GTGT) = Giá bán ra (gồm cả công chế tác, nếu có) – Giá mua vào tương ứng
- Giá bán ra là giá ghi trên hóa đơn, đã bao gồm thuế và các khoản phụ phí.
- Giá mua vào là giá thực tế mua hàng đã bao gồm thuế GTGT.
4. Bài tập về các phương pháp tính thuế GTGT
Việc vận dụng bài tập thực hành giúp người học nắm vững cách xác định thuế giá trị gia tăng theo từng phương pháp tính. Thông qua các tình huống cụ thể, học viên có thể phân biệt rõ sự khác nhau giữa phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp trên doanh thu, từ đó nâng cao khả năng áp dụng linh hoạt vào thực tế kế toán thuế trong doanh nghiệp.
Bài tập về các phương pháp tính thuế GTGT
4.1 Bài tập tính thuế GTGT theo Phương pháp khấu trừ
Bài 1: Tính giá bán chưa bao gồm thuế
Tình huống:
Công ty ABC tiến hành bán một chiếc Tivi Sony 4K 65 inch với giá đã bao gồm thuế GTGT là 12.000.000 đồng. Mức thuế GTGT áp dụng là 10%.
Yêu cầu: Xác định giá chưa thuế của sản phẩm.
Giải:
Áp dụng công thức:
Giá chưa thuế = Giá đã có thuế / (1 + Thuế suất GTGT)
Tính toán:
Giá chưa thuế = 12.000.000 / (1 + 0.10) = 10.909.091 đồng
Bài 2: Xác định số thuế GTGT cần nộp trong tháng
Tình huống:
Doanh nghiệp ABC đang kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Trong kỳ, phát sinh các nghiệp vụ sau:
- Bán ra 300 sản phẩm, mỗi sản phẩm có giá chưa thuế là 140.000 đồng, thuế GTGT là 10%.
- Nhập khẩu 140 sản phẩm, tổng giá trị đã bao gồm thuế GTGT (10%) là 8.900.000 đồng, hàng nhập được phép khấu trừ thuế.
Yêu cầu: Tính số tiền thuế GTGT phải nộp.
Hướng dẫn giải:
Bước 1: Tính thuế GTGT đầu ra:
Doanh thu chưa thuế = 300 × 140.000 = 42.000.000 đồng
Thuế GTGT đầu ra = 42.000.000 × 10% = 4.200.000 đồng
Bước 2: Tính thuế GTGT đầu vào đủ điều kiện khấu trừ:
Giá chưa thuế của hàng mua vào = 8.900.000 / 1.10 = 8.090.909 đồng
Thuế đầu vào = 8.090.909 × 10% = 809.091 đồng
Bước 3: Xác định thuế GTGT phải nộp:
Thuế GTGT phải nộp = 4.200.000 – 809.091 = 3.390.909 đồng
4.2 Bài tập tính thuế GTGT – Phương pháp trực tiếp trên doanh thu
Bài 1: Tính thuế GTGT phải nộp
Tình huống:
Công ty A kê khai thuế GTGT bằng phương pháp trực tiếp. Trong kỳ có các hoạt động:
- Bán 300 sản phẩm, đơn giá chưa thuế mỗi sản phẩm là 140.000 đồng.
- Tỷ lệ tính thuế GTGT cho hoạt động bán hàng là 1%.
- Nhập khẩu 140 sản phẩm, giá trị đã gồm thuế GTGT là 8.900.000 đồng.
Yêu cầu: Tính số thuế GTGT phải nộp trong kỳ.
Giải pháp:
Doanh thu phát sinh = 300 × 140.000 = 42.000.000 đồng
Thuế GTGT phải nộp = 42.000.000 × 1% = 420.000 đồng
Lưu ý:
Theo phương pháp trực tiếp, chỉ cần lấy tổng doanh thu nhân với tỷ lệ phần trăm tương ứng, không tính thuế đầu vào, và không áp dụng khấu trừ thuế mua vào.
Trên đây là những ví dụ về thuế giá trị gia tăng được tổng hợp nhằm giúp bạn hiểu rõ hơn về cách tính và áp dụng thuế trong thực tế. Việc nắm vững các tình huống cụ thể sẽ giúp quá trình kê khai và thực hiện nghĩa vụ thuế trở nên chính xác và dễ dàng hơn. Nếu bạn cần tư vấn chi tiết hơn hoặc hỗ trợ về thủ tục thuế, hãy liên hệ ngay với TCA để được hỗ trợ tận tâm.




